Hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình và cá nhân

Submitted by phongdaotao on T2, 09/19/2022 - 02:16

(*): Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thực hiện yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN) lần đầu có lẽ sẽ mang đến nhiều bỡ ngỡ, khó khăn cho nhiều người. Vậy, đâu là điều kiện và trình tự các bước cần thực hiện theo quy định nhà nước?

Bài viết sau đây sẽ giúp bạn xác định được các điều kiện mà người sử dụng đất cần đáp ứng để được cấp GCN lần đầu, đối với trường hợp có hoặc không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Đồng thời giải thích chi tiết 4 bước yêu cầu cấp giấy GCN này gồm: Chuẩn bị hồ sơ; Nộp hồ sơ; Tiếp nhận hồ sơ; Giải quyết yêu cầu và trả Giấy chứng nhận.

1. Khái niệm

 

Ho_so_thu_tuc_cap_GCN_lan_dau_cho_ho_gia_dinh_va_ca_nhan-01

 

Cấp GCN là việc cơ quan nhà nước cấp chứng thư pháp lý nhằm xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

Chú thích: Chứng thư pháp lý là giấy tờ do cơ quan nhà nước cấp để chứng nhận về mặt pháp lý các quyền sở hữu của người sử dụng đất đối với BĐS.

2. Điều kiện cấp GCN

 

Ho_so_thu_tuc_cap_GCN_lan_dau_cho_ho_gia_dinh_va_ca_nhan-02

 

   - Người sử dụng đất cần một trong các giấy tờ liên quan quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Vui lòng tham khảo chi tiết trong bước 1 phần Trình tự, thủ tục).
   - Nếu người sử dụng đất không có một trong các giấy tờ này thì cần đáp ứng các điều kiện sau:
       • Đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành; Có hộ khẩu thường trú tại địa phương; Trực tiếp sản xuất nông lâm ngư nghiệp, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
       • Đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; Không vi phạm pháp luật về đất đai.; Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.
   Lưu ý: Việc cấp GCN phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể được hướng dẫn từ Điều 20 đến Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

3.    Trình tự, thủ tục cấp GCN

Để được cấp GCN lần đầu, các hộ gia đình và cá nhân cần thực hiện 4 bước như sau:
 

Ho_so_thu_tuc_cap_GCN_lan_dau_cho_ho_gia_dinh_va_ca_nhan-03

 

   Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

   Hồ sơ để được cấp GCN bao gồm: 
      - Đơn đăng ký cấp GCN theo Mẫu số 04a/ĐK.
      - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất. Ví dụ như:
         • GCN tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
         • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
         • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở (Ví dụ như hợp đồng mua bán/ hợp đồng chuyển nhượng/ thỏa thuận mua bán...) trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
      - Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ví dụ:
         • Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
         • Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
         • Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
      - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; Giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
      - Trường hợp đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình trên đất thì phải bổ sung thêm sơ đồ của nhà ở và công trình trên đất.
      - Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất. Trong đó, quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề cần phải dựa trên nhu cầu cần thiết và hợp lý, ví dụ như:
         • Quyền có lối đi qua thửa đất liền kề. 
         • Quyền lắp đặt hệ thống cấp thoát nước qua thửa đất liền kề.
         • Quyền lắp đặt hệ thống dẫn nước để tưới tiêu qua thửa đất liền kề.

   Bước 2: Nộp hồ sơ

   Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu cấp GCN lần đầu cần nộp hồ sơ tại một trong các cơ quan có thẩm quyền sau: 
      - Bộ phận một cửa nếu địa phương (Quận/ huyện) có bộ phận một cửa.
      - Cơ quan đăng ký đất đai nếu địa phương (Quận/ huyện) chưa có bộ phận một cửa.

   Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

   - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Bộ phận tiếp nhận sẽ ghi nhận và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
   - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa, bổ sung theo đúng quy định trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.

   Bước 4: Giải quyết yêu cầu và trả Giấy chứng nhận.

   - Hộ gia đình hoặc cá nhân yêu cầu cấp GCN sẽ nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp GCN theo thông báo của cơ quan thuế. Trừ trường hợp được miễn thuế/ lệ phí.
   - Cơ quan có thẩm quyền nơi nhận hồ sơ sẽ giải quyết và trả kết quả theo thời hạn quy định. Cụ thể như sau:
      • Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp thông thường.
      • Không quá 40 ngày nếu là các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. 
   Lưu ý:
   Thời gian này không bao gồm:
      - Ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. 
      - Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã.
      - Thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Nội dung vừa chia sẻ ở trên đã giúp bạn nhận diện được các việc cần làm khi xin cấp GCN lần đầu. Hãy áp dụng những kiến thức này để quá trình được cấp GCN lần đầu suôn sẻ và thành công. 

Tài liệu này mang tính chất tham khảo. Thực tế có thể thay đổi tùy thuộc vào tình huống cụ thể và theo quy định pháp luật tại từng thời điểm.
Đồng Bộ Với Phụ Nữ Mới
Off